1.
Ngày 14/6/2025, Quốc hội đã ban hành Luật Quản lý và đầu tư vốn nhà nước tại
doanh nghiệp (Luật số 68/2025/QH15)
Luật Quản lý và
đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp quy định việc đầu tư vốn nhà nước vào
doanh nghiệp, quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Trong đó, tại Điều 10 quy
định các hình thức đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp như sau:
- Đầu tư vốn nhà
nước để thành lập doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
- Đầu tư vốn nhà
nước để bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ.
- Đầu tư vốn nhà
nước để bổ sung vốn tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên có vốn nhà nước.
- Đầu tư vốn nhà
nước để góp vốn thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên.
- Đầu tư vốn nhà
nước để góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp tại doanh nghiệp chưa có vốn nhà nước.
Luật Quản lý và
đầu tư vốn nhà nước tại doanh nghiệp có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2025.
2.
Ngày 12/6/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 135/2025/NĐ-CP về chế độ tài
chính đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và giám sát tài
chính, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng có vốn nhà nước
Nghị định số
135/2025/NĐ-CP quy định chi tiết về: Chế độ tài chính, doanh thu, chi phí, phân
phối lợi nhuận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại
khoản 3 Điều 151; khoản 4 Điều 145; khoản 1 Điều 148 Luật Các tổ chức tín dụng;
giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả đầu tư vốn nhà nước tại tổ chức tín dụng
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tổ chức tín dụng có vốn nhà nước (bao gồm:
tổ chức tín dụng do Nhà nước nắm giữ trên 50% đến dưới 100% vốn điều lệ và ngân
hàng hợp tác xã). Trong đó, tại Điều 10 Nghị định số 135/2025/NĐ-CP quy định tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cho thuê các tài sản thuộc
quyền quản lý, sử dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
theo quy định của pháp luật và quy chế tài chính, quy chế nội bộ của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Đối với tổ chức tín dụng do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ, việc cho thuê tài sản còn phải thực hiện theo quy định
pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại
doanh nghiệp.
Nghị định số
135/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2025.
3.
Ngày 30/6/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 167/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ
quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm
tra, giám sát, kiểm soát hải quan
Theo đó, tại khoản
3 Điều 1 Nghị định số 167/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 6 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP quy định về đối tượng phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm
tra, giám sát hải quan như sau:
- Đối tượng phải
làm thủ tục hải quan:
+ Hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, công cụ
chuyển nhượng, vàng, kim loại quý, đá quý, sản phẩm văn hóa, di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia, bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu; hành lý của người xuất cảnh,
nhập cảnh; các vật phẩm khác xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, trong địa bàn hoạt
động của cơ quan hải quan;
+ Phương tiện vận
tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển, đường thủy nội địa xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
- Đối tượng chịu
sự kiểm tra hải quan:
+ Đối tượng quy
định tại khoản 1 Điều 6; vật dụng trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh; hồ sơ hải quan và các chứng từ liên quan đến đối tượng quy định tại
khoản 1 Điều 6.
- Đối tượng chịu
sự giám sát hải quan:
+ Đối tượng quy
định tại khoản 1 Điều 6; vật dụng trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh;
+ Hàng hóa,
phương tiện vận tải trong địa bàn hoạt động hải quan; hàng hóa là máy móc, thiết
bị, nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu đang
lưu giữ tại các cơ sở sản xuất của tổ chức, cá nhân;
+ Hàng hóa thuộc
đối tượng kiểm tra chuyên ngành được đưa về bảo quản chờ thông quan;
+ Hàng hóa vận
chuyển chịu sự giám sát hải quan.
Nghị định số
167/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15/8/2025.
4.
Ngày 01/7/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 179/2025/NĐ-CP quy định về mức
hỗ trợ đối với người làm công tác chuyên trách về chuyển đổi số, an toàn thông
tin mạng, an ninh mạng
Nghị định số
179/2025/NĐ-CP quy định về mức hỗ trợ đối với người làm công tác chuyên trách về
chuyển đổi số, an toàn thông tin mạng, an ninh mạng trong cơ quan của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (gồm các tổ chức chính trị -
xã hội) từ trung ương đến cấp xã và lực lượng vũ trang (quân đội, công an, cơ yếu).
Đối tượng áp dụng của Nghị định, gồm:
- Cán bộ, công
chức, viên chức đảm nhiệm vị trí việc làm chuyên trách về quản lý công nghệ
thông tin hoặc công nghệ thông tin (bao gồm: công nghiệp công nghệ thông tin hoặc
công nghiệp công nghệ số, công nghệ số, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi
số); an toàn thông tin mạng hoặc an toàn thông tin, an ninh mạng; giao dịch điện
tử và các vị trí việc làm khác liên quan đến chuyển đổi số do cơ quan có thẩm
quyền ban hành.
- Sĩ quan, hạ sĩ
quan nghiệp vụ, chuyên môn kỹ thuật và công nhân công an thuộc Công an nhân
dân; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng thuộc
Quân đội nhân dân và người làm việc trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân
sách nhà nước làm chuyên trách về chuyển đổi số, an toàn, an ninh mạng, bảo đảm
chủ quyền quốc gia trên không gian mạng và các đối tượng khác liên quan đến
chuyển đổi số theo thẩm quyền của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Theo đó, tại khoản
1 Điều 3 Nghị định số 179/2025/NĐ-CP quy định mức hỗ trợ: 5.000.000 đồng/tháng.
Nghị định số
179/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15/8/2025.
5.
Ngày 01/7/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 183/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp
Theo đó, Nghị định
số 183/2025/NĐ-CP đã bổ sung Điều 32c quy định về phương thức nuôi, trồng phát
triển, thu hoạch cây dược liệu trong rừng như sau:
- Phương thức
nuôi, trồng phát triển cây dược liệu trong rừng: Đối với rừng đặc dụng: trồng
phân tán hoặc trồng theo đám bảo đảm phân bố đều trên lô rừng, tổng diện tích
nuôi, trồng phát triển cây dược liệu không vượt quá một phần ba diện tích lô rừng;
đối với rừng phòng hộ, rừng sản xuất: thực hiện theo phương thức sản xuất lâm,
nông, ngư nghiệp kết hợp theo quy định tại Điều 25, Điều 30 Nghị định số
156/2018/NĐ-CP.
- Phương thức
thu hoạch cây dược liệu trong rừng:Chủ rừng hoặc tổ chức, cá nhân thuê môi trường
rừng để nuôi, trồng phát triển cây dược liệu được tự quyết định việc thu hoạch
cây dược liệu từ việc nuôi, trồng phát triển trong rừng theo quy định của Nghị
định này; trước khi thu hoạch, chủ rừng hoặc tổ chức, cá nhân gửi Phiếu thông
tin thu hoạch cây dược liệu đến cơ quan Kiểm lâm sở tại theo Mẫu số 08 tại Phụ
lục IB ban hành kèm theo Nghị định số 183/2025/NĐ-CP để quản lý theo quy định của
pháp luật.
Nghị định số
183/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15/8/2025.
6.
Ngày 01/7/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 188/2025/NĐ-CP quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế
Theo đó, tại khoản
5 Điều 6 Nghị định số 188/2025/NĐ-CP quy định về mức đóng hằng tháng của đối tượng
quy định tại khoản 5 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế (bao gồm: Người thuộc hộ
gia đình tham gia bảo hiểm y tế theo hình thức hộ gia đình; Người sinh sống và
làm việc, người được nuôi dưỡng, chăm sóc trong các tổ chức, cơ sở từ thiện,
tôn giáo; Người lao động trong thời gian nghỉ không hưởng lương hoặc tạm hoãn hợp
đồng lao động và người không thuộc các trường hợp quy định đã liệt kê ở trên) như
sau:
- Mức đóng hằng
tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở và do đối tượng đóng theo hộ gia đình hoặc tự
đóng theo cá nhân tham gia;
- Thành viên hộ
gia đình quy định tại điểm a khoản 5 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế cùng tham
gia bảo hiểm y tế theo hình thức hộ gia đình trong năm tài chính thì được giảm
trừ mức đóng như sau: người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở; người thứ
hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất;
từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.
Nghị định số
188/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/8/2025, trừ quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều 70 Nghị định này.
7.
Ngày 03/7/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 194/2025/NĐ-CP quy định chi
tiết một số điều của Luật Giao dịch điện tử về cơ sở dữ liệu quốc gia, kết nối
và chia sẻ dữ liệu, dữ liệu mở phục vụ giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước
Nghị định số
194/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số nội dung của Luật Giao dịch điện tử tại
điểm đ khoản 3 Điều 40, khoản 6 Điều 42, khoản 7 Điều 43, bao gồm: Việc xây dựng,
cập nhật, duy trì và khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia; việc chia sẻ cơ
sở dữ liệu quốc gia với cơ sở dữ liệu của cơ quan khác của Nhà nước; kết nối,
chia sẻ dữ liệu; khung kiến trúc tổng thể quốc gia số; dữ liệu mở và điều kiện
bảo đảm thực hiện quy định về dữ liệu mở của cơ quan nhà nước. Đồng thời, áp dụng
đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia trực tiếp hoặc liên quan đến các hoạt
động: Xây dựng, cập nhật, duy trì và khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia;
kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước; xây dựng
và triển khai Khung kiến trúc tổng thể quốc gia số; cung cấp và khai thác dữ liệu
mở của cơ quan nhà nước.
Tại Điều 23 Nghị
định số 194/2025/NĐ-CP quy định về chi phí khai thác dữ liệu như sau:
- Trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước là không
thu phí.
- Tổ chức, cá
nhân được cơ quan nhà nước cho phép khai thác dữ liệu có trách nhiệm chi trả
các khoản phí liên quan đến khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu theo quy định
của pháp luật về phí; chi phí kết nối, chi phí thực tế để phục vụ mục đích in,
sao, chụp, gửi thông tin bằng phương tiện điện tử.
- Chi phí thực tế
để phục vụ mục đích in, sao, chụp, gửi thông tin bằng phương tiện điện tử bao gồm
các khoản chi cho hoạt động xử lý, sao chép, chuyển đổi, truyền đưa dữ liệu qua
kết nối và chia sẻ dữ liệu trên hệ thống trung gian cho tổ chức, cá nhân, được
thực hiện theo quy định về chi phí tiếp cận thông tin.
Nghị định số
194/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 19/8/2025.
8.
Ngày 04/7/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 196/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 111/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ
về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự
Theo đó, tại khoản
7 Điều 1 Nghị định số 196/2025/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung Điều 9 Nghị định số
111/2011/NĐ-CP) quy định về các giấy tờ, tài liệu được miễn hợp pháp hóa lãnh sự
gồm:
- Giấy tờ, tài
liệu được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước
ngoài liên quan đều là thành viên, hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
- Giấy tờ, tài
liệu được chuyển giao trực tiếp hoặc qua đường ngoại giao giữa cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam và cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
- Giấy tờ, tài
liệu được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Giấy tờ, tài
liệu của nước ngoài mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam không yêu cầu
phải hợp pháp hóa lãnh sự trên cơ sở cơ quan đó tự xác định được tính xác thực
của giấy tờ, tài liệu đó.
Tại khoản 8 Điều
1 Nghị định số 196/2025/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung Điều 10 Nghị định số
111/2011/NĐ-CP) quy định về các giấy tờ, tài liệu không được chứng nhận lãnh sự,
hợp pháp hóa lãnh sự gồm:
- Giấy tờ, tài
liệu bị sửa chữa, tẩy xóa nhưng không được đính chính theo quy định pháp luật.
- Giấy tờ, tài
liệu giả mạo theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền hoặc được lập, cấp, chứng
nhận sai, không đúng thẩm quyền, bị làm giả theo kết quả trả lời, xác minh của
cơ quan lập, cấp, chứng nhận giấy tờ, tài liệu hoặc cơ quan quản lý nhà nước cấp
trên của cơ quan lập, cấp, chứng nhận giấy tờ, tài liệu.
- Giấy tờ, tài
liệu có chữ ký, con dấu không phải là chữ ký gốc, con dấu gốc đối với giấy tờ
tài liệu không phải bản điện tử, trừ trường hợp đáp ứng quy định của pháp luật
liên quan.
- Giấy tờ, tài
liệu có nội dung xâm phạm lợi ích của Nhà nước Việt Nam.
- Bản điện tử của
giấy tờ tài liệu không có chữ ký số của cơ quan, người có thẩm quyền, không bảo
đảm tính toàn vẹn của dữ liệu, tính xác thực, tính chống chối bỏ theo các quy định
về giao dịch điện tử, chữ ký số và văn bản điện tử.
Nghị định số
196/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 03/8/2025.
9.
Ngày 09/7/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 200/2025/NĐ-CP quy định chi
tiết một số điều của Luật Phòng thủ dân sự
Nghị định số
200/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng thủ dân sự, bao gồm:
Thông tin về sự cố, thảm họa; cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng thủ dân sự; lực lượng
phòng thủ dân sự; công trình phòng thủ dân sự; ban bố, bãi bỏ cấp độ phòng thủ
dân sự; thống kê, đánh giá thiệt hại; huy động, vận động đóng góp tự nguyện và
phân bổ nguồn lực cứu trợ, hỗ trợ; quỹ phòng thủ dân sự; nội dung chi ngân sách
cho hoạt động phòng thủ dân sự; chế độ, chính sách đối với lực lượng phòng thủ
dân sự. Trong đó, tại Điều 43 Nghị định số 200/2025/NĐ-CP quy địnhvề tiền
lương, tiền công, tiền ăn, phụ cấp đặc thù đối với người được huy động tập huấn,
huấn luyện, diễn tập và làm nhiệm vụ phòng thủ dân sự, như sau:
- Người không hưởng
lương từ ngân sách nhà nước, trong thời gian được huy động tập huấn, huấn luyện,
diễn tập, làm nhiệm vụ phòng thủ dân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền
được hưởng trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn và phụ cấp đặc thù như đối với
Dân quân được huy động làm nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định quy định chi tiết
một số điều của Luật Dân quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ,
chính sách đối với Dân quân tự vệ. Cấp nào huy động thì cấp đó bảo đảm chi trả.
- Người hưởng
lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian được huy động tập huấn, huấn luyện,
diễn tập, làm nhiệm vụ phòng thủ dân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền
được cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc trả nguyên lương, các khoản phúc lợi,
phụ cấp đi đường và tiền tàu xe; khi làm việc trong môi trường độc hại hoặc nơi
có phụ cấp khu vực thì được hưởng theo chế độ hiện hành. Người lao động hợp đồng
trong thời gian tham gia tập huấn, huấn luyện, diễn tập, làm nhiệm vụ phòng thủ
dân sự được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động và được hưởng các chế độ tiền
lương, phụ cấp theo quy định.
Chi phí cho các
khoản nói trên được tính vào ngân sách chi hoạt động thường xuyên của cơ quan,
đơn vị.
- Đối với người
lao động làm việc tại doanh nghiệp, tổ chức không hưởng lương từ ngân sách nhà
nước, trong thời gian được huy động tập huấn, huấn luyện, diễn tập, làm nhiệm vụ
phòng thủ dân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền được cơ quan huy động trả
tiền trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn và phụ cấp đặc thù và các chế độ khác
theo quy định tại khoản 1 Điều 43; tiền lương do doanh nghiệp, tổ chức chi trả
và được tính vào chi phí quản lý sản xuất, kinh doanh.
Nghị định số
200/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23/8/2025.
10.
Ngày 24/6/2025, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 51/2025/TT-BTC
quy định thủ tục về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
Tại Điều 12
Thông tư số 51/2025/TT-BTC quy định về bảo lãnh thuế điện tử như sau:
- Bảo lãnh khoản
nộp ngân sách nhà nước đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện
theo quy định của Luật Quản lý thuế, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Khi
phát hành bảo lãnh thuế điện tử, ngân hàng phối hợp thu thực hiện:
+ Chuyển thông
tin thư bảo lãnh thuế điện tử qua Cổng thanh toán điện tử hải quan. Trường hợp
thông tin thư bảo lãnh thuế điện tử truyền không phù hợp (về mã số thuế, số tờ
khai hoặc số hóa đơn và/hoặc số vận đơn, số hiệu và ký hiệu bảo lãnh thuế, mã
ngân hàng phối hợp thu cấp thư bảo lãnh thuế), hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan từ chối cập nhật thông tin bảo lãnh thuế;
+ Cấp cho người
nộp thuế thư bảo lãnh thuế điện tử đảm bảo đầy đủ thông tin để người nộp thuế
khai tờ khai hải quan.
- Hệ thống xử lý
dữ liệu điện tử hải quan kiểm tra thông tin bảo lãnh điện tử do ngân hàng phối
hợp thu chuyển qua Cổng thanh toán điện tử hải quan với thông tin thư bảo lãnh
do người nộp thuế khai báo trên tờ khai hải quan. Trường hợp thông tin phù hợp
(về mã số thuế, số tờ khai hoặc số hóa đơn và/hoặc số vận đơn, số hiệu và ký hiệu
bảo lãnh thuế, mã ngân hàng phối hợp thu cấp thư bảo lãnh thuế), hệ thống xử lý
dữ liệu điện tử hải quan tự động xác nhận thực hiện nghĩa vụ thuế bằng sử dụng
bảo lãnh; Trường hợp thông tin không phù hợp, hệ thống không xác nhận thực hiện
nghĩa vụ thuế bằng sử dụng bảo lãnh và phản hồi lý do cho người nộp thuế.
- Ngân hàng phối
hợp thu theo dõi tình hình sử dụng bảo lãnh thuế điện tử trên Cổng thanh toán
điện tử hải quan.
- Trường hợp
ngân hàng phát hành bảo lãnh đề nghị dừng sử dụng bảo lãnh chung (hủy ngang),
cơ quan hải quan thực hiện dừng ngay việc sử dụng bảo lãnh chung đó trên hệ thống
khi nhận được văn bản đề nghị và thông báo cho ngân hàng về việc tiếp nhận văn
bản đề nghị và thời gian cơ quan hải quan dừng sử dụng bảo lãnh. Cơ quan hải
quan thông báo với ngân hàng chính thức chấp thuận dừng bảo lãnh chung sau khi
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt (nếu có) của các tờ khai đã sử dụng bảo
lãnh chung đó được nộp đủ vào ngân sách nhà nước.
- Ngân hàng chưa
phối hợp thu nơi thực hiện bảo lãnh khoản nộp ngân sách nhà nước đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý
thuế và pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Thông tư số
51/2025/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 07/8/2025.
11.
Ngày 27/6/2025, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 21/2025/TT-BYT quy định
tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên pháp y và giám định viên pháp y tâm thần
Theo đó, tại Điều
3 Thông tư số 21/2025/TT-BYT quy định về tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên
pháp y như sau:
- Về trình độ
chuyên môn: Có trình độ từ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành đào
tạo quy định tại Thông tư số 09/2022/TT-BGDĐT ngày 06 tháng 6 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định Danh mục thống kê ngành đào tạo của giáo
dục đại học, theo các lĩnh vực:
+ Đối với người
thực hiện giám định về pháp y: có trình độ đại học ngành y khoa (mã số
7720101);
+ Đối với người
thực hiện giám định về độc chất: có trình độ đại học ngành đào tạo hóa học (mã
số 7440112) hoặc một trong các ngành thuộc nhóm ngành đào tạo dược học (mã số
77202);
+ Đối với người
thực hiện giám định về y sinh: có trình độ đại học một trong các ngành thuộc
nhóm ngành đào tạo sinh học (mã số 74201) và sinh học ứng dụng (mã số 74202).
- Về nghiệp vụ
giám định: Có chứng chỉ nghiệp vụ giám định pháp y được cấp có thẩm quyền cấp
theo quy định tại Thông tư số 06/2019/TT-BYT ngày 28 tháng 3 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Y tế quy định cơ quan, tổ chức thực hiện, nội dung, thời gian đào tạo
để cấp chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ giám định pháp y, pháp y tâm thần hoặc đáp ứng
tiêu chí theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 06/2019/TT-BYT.
- Về thời gian
thực tế hoạt động chuyên môn: Phải có tổng thời gian thực tế hoạt động chuyên
môn ở lĩnh vực được đào tạo theo quy định tại khoản 1 Điều 3 từ đủ 05 (năm) năm
trở lên và thời gian gián đoạn (nếu có) không quá 02 (hai) năm tính đến thời điểm
đề nghị bổ nhiệm giám định viên. Trường hợp đã trực tiếp giúp việc cho hoạt động
giám định pháp y tại cơ quan, tổ chức có thực hiện giám định pháp y thuộc ngành
y tế, công an, quân đội thì thời gian hoạt động thực tế chuyên môn ở lĩnh vực
được đào tạo từ đủ 03 (ba) năm liên tục trở lên.
Thông tư số
21/2025/TT-BYT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/8/2025.
12.
Ngày 24/6/2025, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường đã ban hành Thông tư số
29/2025/TT-BNNMT quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi
trường
Thông tư số
29/2025/TT-BNNMT quy định giám định tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường,
gồm: Lĩnh vực giám định tư pháp; quy chuẩn chuyên môn áp dụng cho hoạt động
giám định tư pháp; thời hạn giám định tư pháp. Giám định viên tư pháp, người
giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc.Quy
trình, trách nhiệm tổ chức thực hiện giám định tư pháp. Trong đó, tại Điều 6 của
Thông tư quy định về tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp như sau: Công
dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam được lựa chọn, xem xét bổ nhiệm giám định
viên tư pháp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường phải có đủ các tiêu chuẩn
sau đây:
- Có sức khỏe,
phẩm chất đạo đức tốt, không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7
Luật Giám định tư pháp.
- Có trình độ đại
học trở lên do cơ sở giáo dục của Việt Nam đào tạo hoặc do cơ sở giáo dục nước
ngoài đào tạo và được công nhận để sử dụng tại Việt Nam.
- Có thời gian
thực tế hoạt động chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo hoặc lĩnh vực quy định tại
Điều 3 Thông tư số 29/2025/TT-BNNMT từ đủ 05 năm trở lên tính từ ngày bổ nhiệm
ngạch công chức, viên chức hoặc ký hợp đồng lao động và phù hợp lĩnh vực giám định
tư pháp của người được bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
Thông tư số
29/2025/TT-BNNMT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/8/2025.
Phương Nhung
- Ba bước đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu ở UBND cấp xã
- Sắp xếp đơn vị hành chính và xây dựng mô hình chính quyền địa phương 02 cấp là yêu cầu cấp thiết, tất yếu
- Đa dạng hóa hình thức tuyên truyền phòng chống xâm hại trẻ em tại Quảng Bình - nhu cầu cấp thiết để bảo vệ mầm non tương lai
- Từ Nghị quyết đến hành động: Làm thế nào để pháp luật Việt Nam không còn “chậm nhịp” với đời sống?
- Bảo vệ và thúc đẩy quyền trẻ em - Cam kết toàn cầu từ công ước liên hợp quốc
Đang truy cập: 11
Hôm nay: 12
Tổng lượt truy cập: 57,279