Thực hiện Nghị định số 151/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 của Chính phủ quy định
phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp, phân quyền, phân cấp
trong lĩnh vực đất đai, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường đã ban hành
Thông tư số 23/2025/TT-BNNMT ngày 20/6/2025 quy định phân quyền, phân cấp, phân
định thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai; Quyết định số
2304/QĐ-BNNMT ngày 23/6/2025 về công bố thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai thuộc
phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Môi trường (các văn bản
này đều có hiệu lực từ ngày 01/7/2025). Theo đó, khi tổ chức chính quyền địa
phương hai cấp, từ 01/7/2025, trong lĩnh vực đất đai và các lĩnh vực khác,
Chính phủ và các Bộ, ngành trung ương đã đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, phân định
thẩm quyền cho cơ quan, người có thẩm quyền ở địa phương.
Để thuận tiện trong nghiên cứu tìm hiểu pháp luật đất đai và triển khai
thực hiện các văn bản nêu trên về phân cấp, phân quyền, phân định thẩm quyền
trong lĩnh vực đất đai, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình điều hành, thực
thi pháp luật đất đai được đầy đủ, hiệu lực, hiệu quả của các cấp chính quyền,
đồng thời với việc vận hành mô hình chính quyền địa phương 02 được thông suốt,
Bộ Nông nghiệp và Môi trường đã xây dựng “Sổ tay hướng dẫn công tác quản lý nhà
nước trong lĩnh vực đất đai khi thực hiện chính quyền địa phương 02 cấp”.
Theo đó, đối với thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu
đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước
ngoài được thực hiện thông qua ba bước. Cụ thể:
Bước 1: Người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ đến Trung tâm Phục vụ hành chính
công.
Khi nộp hồ sơ, đối với các giấy tờ phải nộp theo quy định, người yêu cầu
đăng ký được lựa chọn nộp bản sao giấy tờ
và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu hoặc nộp bản
chính giấy tờ hoặc nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng,
chứng thực; trường hợp nộp hồ sơ theo hình thức trực tuyến thì hồ sơ nộp phải
được số hóa từ bản chính hoặc bản sao giấy tờ đã được công chứng, chứng thực
theo quy định của pháp luật. Trường hợp nộp bản sao hoặc bản số hóa các loại giấy
tờ thì khi nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính người yêu cầu đăng ký phải
nộp bản chính các giấy tờ thuộc thành phần hồ sơ theo quy định.
Bước
2: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ
và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả. Trường hợp chưa đầy đủ thành phần
hồ sơ thì trả hồ sơ kèm Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ để người yêu cầu
đăng ký hoàn thiện, bổ sung theo quy định. Sau đó, chuyển hồ sơ đến Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi có đất để giải quyết.
Bước 3: (i) Đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng
nhận thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện các nội dung sau: (a) Trích lục
bản đồ địa chính đối với nơi đã có bản đồ địa chính: Đối với nơi chưa có bản đồ
địa chính và trong hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận đã có mảnh trích đo bản đồ địa chính thì kiểm tra, ký
xác nhận mảnh trích đo bản đồ địa chính theo quy định, trừ trường hợp mảnh
trích đo bản đồ địa chính đã được UBND cấp xã xác nhận hoặc Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai kiểm tra, ký duyệt trước ngày 01/7/2025; trường hợp trong hồ sơ
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận chưa có mảnh trích đo bản đồ địa chính thì đề nghị
đơn vị đo đạc thực hiện việc trích đo bản đồ địa chính; đơn vị đo đạc có trách
nhiệm thực hiện trích đo bản đồ địa chính trong thời gian không quá 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được đề nghị. (b) Xác nhận hiện trạng sử dụng đất có hay
không có nhà ở, công trình xây dựng; tình trạng tranh chấp đất đai, tài sản gắn
liền với đất, việc sử dụng đất ổn định; đối với trường hợp không có giấy tờ về
quyền sử dụng đất thì xác nhận thêm nguồn gốc sử dụng đất. (c) Kiểm tra sự phù
hợp với quy hoạch đối với các trường hợp có yêu cầu phải phù hợp với quy hoạch
để cấp Giấy chứng nhận. (d) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra, rà soát theo Mẫu
số 17 ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP tại trụ sở Ủy ban nhân dân
cấp xã, khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời gian 15
ngày, đồng thời thực hiện xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung đã
công khai (nếu có). (đ) Kiểm tra việc đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
theo quy định của pháp luật về đất đai: Đối với trường hợp không có nhu cầu hoặc
không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì ban hành Thông báo
xác nhận kết quả đăng ký đất đai theo Mẫu số 16 ban hành kèm theo Nghị định số
151/2025/NĐ-CP, sau đó chuyển Thông báo đến nơi nộp hồ sơ để trả cho người yêu
cầu đăng ký; chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để lập, cập
nhật thông tin đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính,
cơ sở dữ liệu đất đai. Đối với trường hợp có nhu cầu và đủ điều kiện cấp Giấy
chứng nhận thì gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất
đai theo Mẫu số 19 ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP đến cơ quan
thuế để cơ quan thuế xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính cho người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. (e) Sau khi nhận được thông báo
của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ
tài chính: Chủ tịch UBND cấp xã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển Giấy chứng nhận cho cơ quan tiếp nhận hồ
sơ để trao cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển hồ
sơ kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đã cấp đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai để lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
(ii) Đối với trường hợp đã có Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai
thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tổ chức thực hiện như sau:
- Đối với trường hợp Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai, tài sản
gắn liền với đất thể hiện đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận và tại thời điểm cấp
Giấy chứng nhận không thuộc trường hợp quy định tại điểm đ và e khoản 1 Điều
151 Luật Đất đai thì gửi Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính
về đất đai theo Mẫu số 19 ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP đến cơ
quan thuế để cơ quan thuế xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính cho người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
- Đối với trường hợp Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai không thể
hiện đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì thực hiện các công việc tại các điểm
b, c, d, đ mục (i)
Sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ
tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính: Chủ tịch UBND cấp xã cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Thực hiện chuyển
Giấy chứng nhận cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất và chuyển hồ sơ kèm theo bản sao Giấy chứng nhận
đã cấp đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ
địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Thành phần, số lượng hồ sơ gồm:
(1) Đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, gồm: Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn
liền với đất theo Mẫu số 15 ban hành kèm theo Nghị định số 151/2025/NĐ-CP; một
trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137, khoản 1, khoản 5 Điều 148, khoản
1, khoản 5 Điều 149 Luật Đất đai, sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (nếu có)
(trường hợp thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 137
Luật Đất đai mà có phần diện tích đất tăng thêm đã được cấp Giấy chứng nhận thì
nộp giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất và Giấy chứng nhận đã cấp cho phần
diện tích tăng thêm); giấy tờ về việc nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật về dân sự đối với trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất chưa
được cấp Giấy chứng nhận theo quy định pháp luật về đất đai; giấy tờ về việc nhận
thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về dân sự và giấy tờ về
việc chuyển quyền sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 45
Luật Đất đai; giấy tờ về giao đất không đúng thẩm quyền hoặc giấy tờ về việc
mua, nhận thanh lý, hóa giá, phân phối nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với
đất theo quy định tại Điều 140 Luật Đất đai (nếu có); giấy tờ liên quan đến xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai đối với trường hợp có vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai; hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết
định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền đối với thửa đất liền kề kèm
theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất liền kề được quyền
sử dụng hạn chế đối với trường hợp có đăng ký quyền đối với thửa đất liền kề;
văn bản xác định các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình đang
sử dụng đất đối với trường hợp hộ gia đình đang sử dụng đất; mảnh trích đo bản
đồ địa chính thửa đất (nếu có); hồ sơ thiết kế xây dựng công trình đã được cơ
quan chuyên môn về xây dựng thẩm định hoặc đã có văn bản chấp thuận kết quả
nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định của
pháp luật về xây dựng đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây
dựng trên đất nông nghiệp mà chủ sở hữu công trình không có một trong các loại
giấy tờ quy định tại Điều 149 Luật Đất đai hoặc công trình được miễn giấy phép
xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng; Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai; chứng từ nộp phạt của người sử dụng đất đối
với trường hợp quy định tại điểm a khoản 6 Điều 25 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP;
chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm
nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có); giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất có chữ
ký của bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền đối với trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng mà chưa thực hiện thủ tục chuyển
quyền theo quy định của pháp luật; giấy xác nhận của cơ quan có chức năng quản
lý về xây dựng cấp huyện trước ngày 01/7/2025 về đủ điều kiện tồn tại nhà ở,
công trình xây dựng đó theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với trường hợp
hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất đối với nhà ở, công trình xây dựng thuộc trường hợp
phải xin phép xây dựng quy định tại khoản 3 Điều 148, khoản 3 Điều 149 Luật Đất
đai (nếu có); văn bản thỏa thuận về việc cấp chung một Giấy chứng nhận đối với
trường hợp có nhiều người chung quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất; văn bản về việc đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự đối
với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất
thông qua người đại diện.
Số lượng hồ sơ phải nộp: 01 bộ.
(2) Đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần
đầu cho người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, thành phần hồ sơ gồm: Đơn đăng
ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 15 ban hành kèm theo Nghị định
số 151/2025/NĐ-CP; một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137, khoản 4,
khoản 5 Điều 148, khoản 4, khoản 5 Điều 149 Luật Đất đai (nếu có); giấy tờ về
việc nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về dân sự; mảnh
trích đo bản đồ địa chính thửa đất (nếu có); hồ sơ thiết kế xây dựng công trình
đã được cơ quan chuyên môn về xây; dựng thẩm định hoặc đã có văn bản chấp thuận
kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy
định của pháp luật về xây dựng đối với trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công
trình xây dựng trên đất nông nghiệp mà chủ sở hữu công trình không có một trong
các loại giấy tờ quy định tại Điều 149 Luật Đất đai hoặc công trình được miễn
giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng; chứng từ thực hiện
nghĩa vụ tài chính, giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về
đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có); văn bản thỏa thuận về việc cấp
chung một Giấy chứng nhận đối với trường hợp có nhiều người chung quyền sử dụng
đất, chung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; văn bản về việc đại diện theo
quy định của pháp luật về dân sự đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký đất
đai, tài sản gắn liền với đất thông qua người đại diện.
Số lượng hồ sơ phải nộp: 01 bộ.
(3) Đối với trường hợp thực hiện
thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho cá nhân, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, người gốc
Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có Thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai:
Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 15 ban hành kèm theo
Nghị định số 151/2025/NĐ-CP; thông báo xác nhận kết quả đăng ký đất đai.
Số lượng hồ sơ phải nộp: 01 bộ.
Về thời hạn giải quyết:
Đối với trường hợp đăng ký đất
đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu, thời hạn giải quyết không quá 17 ngày
làm việc; đối với trường hợp đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy
chứng nhận lần đầu, thời hạn giải quyết không quá 20 ngày làm việc (trong đó
đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu là không quá 17 ngày làm việc;
cấp Giấy chứng nhận lần đầu là không quá 03 ngày làm việc). Đối với các xã miền
núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện
không quá 27 ngày làm việc đối với trường hợp đăng ký đất đai, tài sản gắn liền
với đất lần đầu; không quá 30 ngày làm việc đối với trường hợp đăng ký đất đai,
tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất lần đầu.
- Sắp xếp đơn vị hành chính và xây dựng mô hình chính quyền địa phương 02 cấp là yêu cầu cấp thiết, tất yếu
- Đa dạng hóa hình thức tuyên truyền phòng chống xâm hại trẻ em tại Quảng Bình - nhu cầu cấp thiết để bảo vệ mầm non tương lai
- Từ Nghị quyết đến hành động: Làm thế nào để pháp luật Việt Nam không còn “chậm nhịp” với đời sống?
- Bảo vệ và thúc đẩy quyền trẻ em - Cam kết toàn cầu từ công ước liên hợp quốc
- Từ 01/7/2025, sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế
Đang truy cập: 4
Hôm nay: 5
Tổng lượt truy cập: 57,272